Vay tiền không thời hạn

Vay tiền không thời hạn: Dây dưa, không trả nợ bị truy cứu TNHS khi nào?

 Vay tiền không thời hạn

Trên thực tế có không ít trường hợp không mai bị rơi vào vòng lao lý. Cụ thể là với việc vay mượn nợ hoặc trường hợp bị mất tiền oan uổng. Có những giao dịch lúc đầu là dân sự.  Nhưng đến một thời điểm quan trọng cộng với những hành vi đủ điều kiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Vay tiền không thời hạn

Theo quy định tại Điều 463 về Hợp đồng vay tài sản tại Bộ Luật Dân sự 2015:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Việc thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn được quy định tại Điều 469 Bộ Luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

“1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”
Vay tiền không thời hạn

Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu bên cho vay tài sản muốn đòi lại tài sản (cụ thể là tiền) thì phải báo trước cho bên vay một khoảng thời gian hợp lý. Sau khi kết thúc khoản thời gian báo trước mà bên vay chưa trả tiền cho bên cho vay vì lý do bên vay thật sự gặp khó khăn về kinh tế chưa có khả năng để trả lại tiền. Khi đó hai bên có thể thỏa thuận là bên cho vay sẽ tiếp tục gia hạn cho bên vay thêm thời gian để trả tiền hoặc bên cho vay có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án.

Bộ luật hình sự 2015

Trong trường bên cho vay có các bằng chứng chứng minh rằng bên vay tiền có khả năng tài chính, có tài sản để trả tiền nhưng cố tình chay ì, dây dưa không trả tiền thì bên cho vay có thể tố cáo đến Cơ quan Công an về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của bên vay tiền theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn được quy định cụ thể như sau:

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Vay tiền không thời hạn

Như vậy, đối với trường hợp vay tiền không kỳ hạn. Sau khi bên cho vay thông báo trước một thời gian hợp lý để lấy lại tiền mà bên vay cố tình không trả. Nếu bên cho vay chứng minh được bên đi vay có đủ điều kiện tài chính hoặc tài sản để trả nợ nhưng cố tình không trả. Khi đó, bên cho vay có thể tố cáo hành vi này đến Cơ quan công an có thẩm quyền về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn cần tư vấn cụ thể: 1900 599 818.

Tác giả: Luật sư Trần Quyên

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/nguoi-lao-dong-co-quyen-nghi-viec-ngay/

 

0/5 (0 Reviews)