Giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật
Để xác định loại giấy tờ nào nằm trong danh mục giấy tờ có giá để giải quyết một số tranh chấp trên thực tế thì cần phải dựa vào quy định của pháp luật,cụ thể:
Theo Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Văn bản hướng dẫn
Tại văn bản hướng dẫn xét xử số 141/TANDTC-KHXX của Tòa án nhân dân tối cao, giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại điều 1 của Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái. Và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
Danh mục
d) Các loại chứng khoán
+ cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
+ hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định)
Được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp. Được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Tư vấn 1900599818
Như vậy, chỉ những giấy tờ nằm trong danh mục trên mới được xác định là giấy tờ có giá. Việc quy định cụ thể như vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết những tranh chấp phát sinh trên thực tế. Nhằm bảo vệ quyền lợi cho các bên theo đúng quy định của pháp luật.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818