THỪA KẾ THEO DI CHÚC

7 minutes, 36 seconds Read

THỪA KẾ THEO DI CHÚC

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống. Trong đó có hai hình thức. Là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Công ty luật T&Q chúng tôi sẽ sẽ giải đáp thắc mắc của quý độc giả về thừa kế theo di chúc qua bài viết sau.

  1. Di chúc là gì?
  • Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định rõ di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân. Nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Về hình thức của di chúc có hai hình thức là  văn bản và bằng miệng.
  • Để di chúc là hợp pháp thì di chúc đó phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 BLDS .
  • Về nội dung của di chúc thì nội dung của di chúc phải đáp ứng những yêu cầu tại Điều 632 BLDS 2015
  1. Người được thừa kế theo di chúc

Theo Điều 613 BLDS 2015 quy định:

  • Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế. Nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  1. Người lập di chúc
  • Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015. Người này có quyền lập di chúc để định đoạt về tài sản của mình.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc. Nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Quy định tại khoản 2 Điều 624 BLDS 2015.
  • Về quyền của người lập di chúc thì tại Điều 626 BLDS 2015 đã quy định rõ trong đó bao gồm:

+ Chỉ định người thừa kế. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

  1. Làm chứng cho di chúc
  • Mọi người đều có thể làm chứng cho di chúc. Trừ những trường hợp được quy định tại Điều 632 BLDS 2015.
  • Nếu di chúc không có người làm chứng thì người viết di chúc phải tự kí. Và người đó  phải viết vào bản di chúc. Việc lập di chúc văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015
  • Nếu di chúc có người làm chứng thì trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy. Hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc. Việc này phải được thực hiện trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Quy định Điều 634 BLDS 2015.
  1. Hiệu lực của di chúc

Điều 636 BLDS 2015 đã quy định rõ ràng:

  • Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế
  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp tại khoản 2 Điều 636 BLDS 2015
  • Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
  1. Công bố di chúc

Theo Điều 637 BLDS 2015 thì việc công bố di chúc có 2 trường hợp:

  • Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
  • Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc. Nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
  1. Giải thích nội dung di chúc

Điều 638 BLDS 2015 đã quy định rõ như sau:

  • Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc. Việc giải thích phải  dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết. Có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818.

Hoặc nhấn vào ô chat để được tư vấn pháp luật miễn phí.

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/bao-cao-tinh-hinh-su-dung-lao-dong/

0/5 (0 Reviews)
0/5 (0 Reviews)

Similar Posts

Phone icon
Tư Vấn
Phone icon
Tư Vấn