Những trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

author
3Phúts, 17GiâysĐọc

Những trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Những trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú

Điều 24 Luật cư trú 2020 quy định 09 trường hợp công dân bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

  1. Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
  2. Ra nước ngoài để định cư;
  3. Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú. Được quy định tại Điều 35 của Luật này;
  4. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên. Mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác. Hoặc không khai báo tạm vắng. Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư. Hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
  5. Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

  6. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Trừ trường hợp tại mục (8) dưới đây;
  7. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới. Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ. Và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp tại mục (8) dưới đây;
  8. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ. Và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác. Và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
  9. Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước. 

Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818.

Hoặc nhấn vào ô chat để được tư vấn pháp luật miễn phí.

Tác giả: Luật sư Bùi Hường

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/thue-cho-thue-nha/

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan

kênh liên hệ khác
Công ty Luật T&Q xin chào quý khách ;
Gọi điện thoại tư vấn
Gọi điện thoại tư vấn