Tước giấy phép lái xe ô tô
Tước giấy phép lái xe ô tô.
Người lái xe ô tô mắc phải các lỗi sau đây ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng ( tùy vào mức độ vi phạm, hành vi lỗi ) theo nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, thay thế nghị định 171/2013/NĐ-CP. Sau đây là một số lỗi vi phạm phổ biến đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe:
1 . Ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
* Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Điểm h, Điểm i, Khoản 3, Điều 5)
– Kéo theo hoặc đẩy xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo xe này không tự chạy được).
– Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau.
– Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Điều 5)
– Đi vào đường cấm, khu vực cấm.
– Đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp các xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
– Không đi bên phải theo chiều đi của mình.
– Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định.
Xử phạt hành chính
– Đi qua dải phân cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy.
– Điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp đi qua hè phố để vào nhà.
– Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
– Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
– Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc.
– Chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc.
Xử phạt hành chính
– Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc.
– Quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc.
– Không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc.
* Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng ( Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Khoản 5, Điều 5 )
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6, Điều 5 )
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
– Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái.
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Điểm a, Điểm c Khoản 7, Điều 5 )
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h.
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a, khoản 6, Điều 16; Điểm a,b, Khoản 4, Điều 16)
– Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
– Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm a, khoản 6, Điều 16; Khoản 4, Điều 16)
– Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
– Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
– Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
– Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
– Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm a,c,d, khoản 6, Điều 16; Điểm b, c, d, đ ,e, Khoản 5, Điều 16)
– Tịch thu phương tiện nếu điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
– Tịch thu phương tiện nếu điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
Xử phạt hành chính
– Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
– Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng ( Khoản 5, Điều 20; Khoản 3, Điều 20)
– Đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng ( Khoản 5, Điều 20; Khoản 4, Điều 20)
– Đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng ( Điểm a, Khoản 8, Điều 23; Khoản 2, Điều 23)
– Vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng (Điểm a, Khoản 8, Điều 23; Điểm c, d, e, Khoản 3, Điều 23)
– Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
– Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
– Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 8, Điều 23; Khoản 4, Điều 23)
– Vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 8, Điều 23; Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, k, l, m, Khoản 5, Điều 23)
– Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
– Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
– Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
– Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
Xử phạt hành chính
– Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
– Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
Xử phạt hành chính
– Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định;
– Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
– Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
Xử phạt hành chính
– Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
– Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe.
* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 8, Điều 23; khoản 6, Điều 23)
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Xử phạt hành chính
– Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
– Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
– Hành hung hành khách;
– Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
– Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 8, Điều 23; khoản 7, Điều 23)
– Đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng ( Điểm a, Khoản 9, Điều 24; Điểm b, c, Khoản 2, Điều 24)
– Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
– Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng ( Điểm a, Khoản 9, Điều 24; Điểm b, Khoản 4, Điều 24)
– Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải
* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng ( Điểm a, Khoản 9, Điều 24; Khoản 5, Điều 24)
– Điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
– Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
– Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng ( Điểm a, Khoản 9, Điều 24; Khoản 6, Điều 24)
– Đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a, b, Khoản 3,Điều 25; Khoản 1, Điều 25)
– Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
– Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (Điểm a, b, Khoản 3,Điều 25; Khoản 2, Điều 25)
– Tịch thu giấy phép lái xe nếu chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng ( Khoản 3, Điều 26; Khoản 1, Điều 26)
– Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
– Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Khoản 3, Điều 26; Khoản 1, Điều 26)
– Đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép
* Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 7, Điều 33; Khoản 1, Điều 33)
– Đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 7, Điều 33; Khoản 3, Điều 33)
– Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
– Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
Xử phạt hành chính
– Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
– Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (Điểm a, Khoản 7, Điều 33; Khoản 4, Điều 33)
– Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
– Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
2. Ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng
* Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm c, Khoản 12, Điều 5; Điểm b, Khoản 7, Điều 5 )
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 5; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Khoản 8, Điều 5 )
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;
Xử phạt hành chính
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
* Nếu vi phạm các hành vi vi phạm lỗi nhẹ hơn mà gây tai nạn giao thông (Điểm c, Khoản 12, Điều 5)
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng ( Điểm b, Khoản 9, Điều 24; Khoản 7, Điều 24)
– Đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
Xử phạt hành chính
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm b, Khoản 7, Điều 33; Khoản 5, Điều 33)
– Đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm d, Khoản 12 , Điều 5; Điểm b, Khoản 8, Điều 5 )
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
* Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điểm d, Khoản 12 , Điều 5; Khoản 10, Điều 5 )
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường, không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
Tước giấy phép lái xe ô tô
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm các hành vi sau: (Điểm d, Khoản 12 , Điều 5; Điểm d, Khoản 8; Điều 5)
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng;
– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ;
– Dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.
* Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Điểm c, Khoản 9, Điều 24; Khoản 8, Điều 24)
– Đối với hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.
Tước giấy phép lái xe ô tô
* Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (Điểmc, Khoản 7, Điều 3; Khoản 6, Điều 33)
– Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
– Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
4. Ngoài bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng
* Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm đ, Khoản 12; Điểm a, Khoản 8, Điều 5)
– Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
* Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng (Điểm đ, Khoản 12, Điều 5; Khoản 9, Điều 5)
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Tước giấy phép lái xe ô tô.
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn: 1900.599.818.
Tác giả : Nguyễn Thị Thu Thảo
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/tuoc-giay-phep-lai-xe-mo-to/