Tước giấy phép lái xe mô tô

author
11Phúts, 21GiâysĐọc

Tước giấy phép lái xe mô tô

 

Tước giấy phép lái xe mô tô.

Kể từ ngày 1/8/2016, mọi mức xử phạt hành chính liên quan đến giao thông đường bộ sẽ áp dụng theo NĐ 46/2016/NĐ-CP thay thế NĐ 171/2013 NĐ-CP).

Hiện nay, xã hội phát triển đời sống kinh tế ổn định và tiện cho việc đi lại thì hầu hết mỗi gia đình đều có một hai hay nhiều phương tiện đi lại đặc biệt là xe gắn máy, điều đó dẫn đến vấn đề giao thông gặp nhiều khó khăn như ùn tắc giao thông, kẹt xe…và theo đó để thỏa mãn nhu cầu về công việc hay học tập… mọi người đã bỏ qua, bất chấp vi phạm pháp luật dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Vì vậy để có một xã hội văn minh, trật tự thì cần phải xử lý nghiêm minh và triệt để các vi phạm.

Xử phạt hành chính

Sau đây là một số lỗi vi phạm phổ biến đối với xe gắn máy quy định xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ tùy hành vi, mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài ra, còn có hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 24 tháng ( tùy vào vi phạm, hành vi lỗi):

1. Ngoài bị phạt tiền, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng
 

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm b, Khoản 12, Điều 6; Điểm b, c , i, m, khoản 4, Điều 6):
– Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
– Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông

Tước giấy phép lái xe mô tô

* Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng ( Điểm b, khoản 12,Điều 6; Điểm b, đ, khoản 5, Điều 6)
– Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;

*  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm b, khoản 12, Điều 6; Khoản 6, Điều 6)
– Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Xử phạt hành chính

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm b, khoản 12, Điều 6; Điểm a, khoản 7, Điều 6):
– Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy

* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm b, khoản 12, Điều 6; Điểm a, Khoản 8, Điều 6):
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm c, d, Khoản 5, Điều 17; Điểm a, Điểm b Khoản 4, điều 17):
– Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
– Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.

Xử phạt hành chính

*  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Khoản 9, Điều 46;Khoản 4, Điều 46 ):
– Vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.

2. Ngoài bị phạt tiền, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm c, Khoản 12, Điều 6; Điểm b, Điểm c, Khoản 7, Điều 6):
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn giao thông;
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.

Xử phạt hành chính

* Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (Điểm c, khoản 12, Điều 6; Khoản 9, Điều 6):
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

Xử phạt hành chính

* Vi phạm các lỗi nhẹ hơn mà gây tai nạn giao thông (Điểm c, khoản 12, Điều 6)

3. Ngoài bị phạt tiền, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

* Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (Điểm d, Khoản 12, Điều 6; Điểm b, c, Khoản 8, Điều 6):

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Xử phạt hành chính

* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (Điểm d, khoản 12, Điều 6; Khoản 10, Điều 6, Khoản 9, Điều 6): Đối với hành vi vi phạm sau mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
– Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;

Xử phạt hành chính

– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
– Đối với hành vi vi phạm mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.

* Tịch thu phương tiện đối với các hành vi vi phạm sau trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần (Điểm c, Khoản 12, Điều 6; Khoản 9, Điều 6)

Xử phạt hành chính

– điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.

4. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

(trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe)( Khoản 11, Điều 6)
– Đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.

5. Bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định

* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm b, Khoản 5, Điều 17; Điểm b,c, Khoản 3, Điều 17):

– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Điều khiển xe không gắn biển số , gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn: 1900.599.818

    Tác giả : Nguyễn Thị Thu Thảo

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/giay-phep-lai-xe-qua-thoi-han/

 

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan

kênh liên hệ khác
Công ty Luật T&Q xin chào quý khách ;
Gọi điện thoại tư vấn
Gọi điện thoại tư vấn