Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
Hồ sơ gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
Ngày 06/5/2021, Bộ LĐTBXH ban hành Quyết định 526/QĐ-LĐTBXH công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm.
Theo đó, thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP ;
– 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp;
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
Bản sao chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền cấp của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng;
Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Căn cứ theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp như sau:
+Đối với người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp:
Phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam. Và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng. Trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục.
+ Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng. Hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng. Hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng:
Phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài. Và không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm.
Đối với người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
+Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động. Và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành. Hoặc chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài. Với nội dung là cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. Và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
Giấy tờ quy định tại các điểm (3), (4), (6) và (7) nêu trên là 01 bản gốc. Hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự. Và phải dịch ra tiếng Việt. Trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818.
Hoặc nhấn vào ô chat để được tư vấn pháp luật miễn phí.
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/doi-tuong-duoc-uy-quyen-quyet-toan-thue-thu-nhap-ca-nhan/