Mức phạt chở hàng vượt quá tải trọng theo quy định mới nhất

 

Mức phạt quá tải trọng

 

Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 46/2016/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo đó, kể từ ngày 1/1/2020, những lỗi vi phạm giao thông sẽ bị áp dụng mức cao hơn so với quy định cũ.

Người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm hành vi chở hàng vượt quá tải trọng được áp dụng mức phạt như sau ( tức là  vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe).

Đồng thời, hành vi này chủ phương tiện xe cũng bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:

 

  1. Trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng

 

– Người điều khiển phương tiện: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 24.

–  Phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hành vi trên từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (quy định tại điểm h Khoản 7 Điều 30).

 

  1. Trên 30% đến 50%

 

– Người điều khiển phương tiện : Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 24.

Bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 24.

– Phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hành vi trên  từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (quy định tại điểm d  Khoản 9  Điều 30).

 

  1. Trên 50% đến 100%

 

– Người điều khiển phương tiện : Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 24.

Bị tước giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Quy định tại điểm a Khoản 9 Điều 24.

– Phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hành vi trên  từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (quy định tại điểm a  Khoản 10 Điều 30).

 

  1. Trên 100% đến 150%.

 

– Người điều khiển phương tiện :Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Quy định tại điểm a Khoản 7 Điều 24.

Bị tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Quy định tại điểm b Khoản 9 Điều 24.

– Phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hành vi trên  từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (quy định tại Khoản 11 Điều 30).

 

  1. Trên 150%.

 

– Người điều khiển phương tiện :Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 24.

Bị tước giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Quy định tại điểm c Khoản 9 Điều 24.

– Phạt chủ phương tiện giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm hành vi trên  từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe (quy định tại Điểm a Khoản 12 Điều 30).

 

Như vậy, người điều khiển phương tiện nên mang đầy đủ giấy tờ khi tham gia giao thông như: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự….

 

Hãy liên hệ với công ty chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818

 

Tác giả: Luật sư Bùi Hường

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/muc-phat-khong-co-dang-ky-xe/

 

 

 

 

0/5 (0 Reviews)
Phone icon
1900599818
Skip to content