Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật
Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật được quy định tại Điều 19 Nghị định 219/2025/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1.Đối với vị trí nhà quản lý quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này là một trong các giấy tờ sau:
a) Điều lệ công ty. Và giấy tờ chứng minh là nhà quản lý. Hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với các vị trí là nhà quản lý theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;
b) Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức. Hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2.Đối với vị trí là giám đốc điều hành quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này là một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. Hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện. Hoặc giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty. Hoặc văn bản quy định về cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức. Văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động. Hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
3. Đối với vị trí là chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bằng, chứng chỉ. Hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên. Hoặc tương đương. Và văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của chuyên gia đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động. Hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Văn bằng, chứng chỉ. Hoặc giấy chứng nhận chứng minh tốt nghiệp đại học trở lên. Hoặc tương đương trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia. Hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội hoặc theo thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam. Và văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của chuyên gia đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động. Hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Giấy chứng nhận thành tích cao, bằng cấp, kinh nghiệm trong lĩnh vực văn hóa, thể thao đối với nghệ sĩ. Hoặc huấn luyện viên, vận động viên theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Giấy phép lái tàu bay. Hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay đối với tiếp viên hàng không. Chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay. Chứng nhận khả năng chuyên môn đối với thuyền viên nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trường hợp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận. Được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
đ) Giấy tờ chứng minh về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học. Hoặc Luật Giáo dục nghề nghiệp đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trường hợp chuyên gia làm việc trong Trung tâm ngoại ngữ, tin học phải đảm bảo theo quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm;
e) Giấy tờ chứng minh chuyên gia làm việc trong một số nghề. Hoặc công việc đặc thù khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng. Hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, công việc đặc thù.
4. Đối với vị trí là lao động kỹ thuật quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bằng, chứng chỉ. Hoặc giấy chứng nhận chứng minh đào tạo ít nhất 01 năm. Và văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động. Hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động. Hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818.
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/chia-tai-san-thuoc-so-huu-chung/