Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động được quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Và được sửa đổi tại Nghị định 70/2023/NĐ-CP. Bao gồm cụ thể những giấy tờ sau đây:
1.Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động.
Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
2.Giấy chứng nhận sức khỏe. Hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài. Hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng. Kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. Hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.Phiếu lý lịch tư pháp. Hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt. Hoặc chưa được xóa án tích. Hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài. Hoặc của Việt Nam cấp.
Các văn bản này được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành. Hoặc chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành. Quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật. Quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, gồm: văn bằng, chứng chỉ. Hoặc văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài. Hoặc giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài. Hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời. Hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài. Hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn. Hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
g) Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao. Hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC). Hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC. Hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC. Hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC. Hoặc bất kỳ bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp. Và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu).
Ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6.Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7.Bản sao có chứng thực hộ chiếu. Hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam. Và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng.
Hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. Và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
Như vậy, Nghị định quy định cụ thể hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm những giấy tờ nêu trên.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818.
Hoặc nhấn vào ô chat để được tư vấn pháp luật miễn phí.
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/nhung-truong-hop-tam-dung-huong-luong-huu/