Tổng hợp giải đáp thuế mới nhất P2

Các mục liên quan

Xem phần 1 nhấn vào đây

26/ Hộ kinh doanh có ngưỡng doanh thu trên 10 tỷ thuộc đối tượng bắt buộc phải chuyển đổi PP thu sang Hộ kê khai, sử dung hóa đơn điện tử nhưng nếu HKD không đáp ứng được về SS kế toan và Hóa đơn điện tử thì có thể Xin vẫn thu theo PP khoán thuế như trước đây được ?

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.”

Tại khoản 3, Điều 5, Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu trong năm trên 10 tỷ đồng thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai, không áp dụng thuế khoán. Trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán theo quy định dẫn đến không xác định được doanh thu hoặc xác định doanh thu không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo từng yếu tố (tương tư việc ấn định thuế đối với DN) quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.

27/ Cửa hàng tôi trước đây kê khai thuế theo quý và phương pháp khoán. Tôi muốn hỏi từ 2022 tôi phải kê khai và đóng thuế theo quý hay tháng? Và khi kê khai điện tử phải dùng mẫu kê khai nào?

Từ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai).

1.Nếu áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau:

1.1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Tại khoản 1, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “1.Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”; “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.Cụ thể về quy mô doanh thu và lao động như sau:

+Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

+Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.

1.2.Về xác định doanh thu và mức thuế khoán

Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: ““Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38”.

Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với HKD, CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm theo mức 300.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm; mức 500.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1 năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm (tại NĐ 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài).

1.3.Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán

Tại khoản 2, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu”.

Tại điểm a.1, khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “2.Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ

thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau: …a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4, Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;…”

2.Nếu áp dụng phương pháp kê khai

2.1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.

Tại khoản 1, Điều 8, Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.”

Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau: “1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

  1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
  4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì hộ kinh doanh nếu áp dụng phương pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm theo hướng dẫn cụ thế tại Điều 5 Thông tư 40 nêu trên. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử (tương tự như đối với DN) nếu có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trường hợp hộ kinh doanh tại địa bàn chưa có đủ điều kiện hoặc cơ quan thuế chưa triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hộ kinh doanh thì có thể khai thuế theo hồ sơ giấy.

Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan thuế.

28/ Cách tính thuế của hộ kinh doanh cá thể sử dụng hoá đơn như thế nào ? 2. Hộ kinh doanh cá thể sử dụng hoá đơn thì phải nộp thuế như thế nào ?

Hộ kinh doanh sẽ áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Hộ kinh doanh không được sử dụng hóa đơn GTGT, chỉ được sử dụng hóa đơn bán hàng, cụ thể như sau:

Nếu là hộ khoán thì sẽ được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh mà không phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ khoán ngoài việc nộp thuế khoán, còn phải nộp theo thực tế phát sinh theo từng lần trên hóa đơn.

Nếu là hộ kê khai thì phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn. Hộ kê khai không phải nộp thuế khoán, mà nộp thuế theo thực tế phát sinh theo hóa đơn (tương tự như đối với DN). Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan thuế.

29/ Hóa đơn trực tiếp của cơ quan thuế hay chỉ cần bảng kê giao hàng hóa/ hóa đơn bán lẻ hàng hóa.

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC về thuế GTGT, thuế TNCN với hộ kinh doanh thì hồ sơ khai thuế Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;… Vậy hộ kinh doanh có cần hóa đơn GTGT, Hóa đơn trực tiếp của cơ quan thuế hay chỉ cần bảng kê giao hàng hóa/ hóa đơn bán lẻ hàng hóa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì trong các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế từng lần phát sinh đối với hộ khoán khi có nhu cầu hóa đơn lẻ để giao cho khách hàng thì bảng kê thu mua hàng hóa chỉ áp dụng đối với hàng hóa là nông sản trong nước, hoặc hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu. Đối với các loại hàng hóa khác đều phải có hóa đơn của người bán giao cho. Hóa đơn của người bán giao cho có thể là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tùy theo đối tượng người bán được áp dụng loại hóa đơn nào.

30/ Hộ gia đình tôi đang kinh doanh tiệm tạp hóa, doanh thu trên 100tr/năm, thực hiện phương pháp khoán trong năm 2021. Trong năm 2022 có những chính sách gì mới, cần áp dung về kê khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh không ạ?

Từ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế số 38 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai).

1.Nếu áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau:

1.1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Tại khoản 1, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “1.Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”; “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.Cụ thể về quy mô doanh thu và lao động như sau:

+Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

+Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.

1.2.Về xác định doanh thu và mức thuế khoán

Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: ““Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38”.

Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với HKD, CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm theo mức 300.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm; mức 500.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1 năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm (tại NĐ 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài).

1.3.Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán

Tại khoản 2, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu”.

Tại điểm a.1, khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “2.Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau: …a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4, Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;…”

2.Nếu áp dụng phương pháp kê khai

2.1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.

Tại khoản 1, Điều 8, Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.”

Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn như sau: “1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

  1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
  2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
  3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
  4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì hộ kinh doanh nếu áp dụng phương pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm theo hướng dẫn cụ thế tại Điều 5 Thông tư 40 nêu trên. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thong minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử (tương tự như đối với DN) nếu có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Trường hợp hộ kinh doanh tại địa bàn chưa có đủ điều kiện hoặc cơ quan thuế chưa triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hộ kinh doanh thì có thể khai thuế theo hồ sơ giấy.

Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan thuế.

31/ Có thể làm hóa đơn điện tử có mã số hay không có mã ah

Căn cứ Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 thì Hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

32/ Số lượng hàng tồn kho từ nhiều năm không có hóa đơn thì xử lý như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.

Tại khoản 1, Điều 90 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử phải giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.”

Theo quy định tại khoản 3, Điều 4 Thông tư 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 thì: “3.Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (kể cả hóa đơn điện tử) thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế”. Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, từ 1/1/2022 tất cả giao dịch mua bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Trường hợp các giao dịch phát sinh trước 1/1/2022, theo quy định trước đây hộ khoán không bắt buộc phải lưu giữ hóa đơn chứng từ, do đó sẽ phát sinh các trường hợp hàng tồn kho mua trước 1/1/2022 sẽ không có hóa đơn chứng từ theo quy định. Trường hợp này hộ kinh doanh tự xác định, tự chịu trách nhiệm khi cập nhật vào sổ kế toán đối với hàng tồn kho không có hóa đơn chứng từ được mua trước 1/1/2022. Cơ quan thuế trong quá trình quản lý có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu và quản lý theo rủi ro đối với những trường hợp có dấu hiệu cập nhật giá trị hàng tồn kho không phù hợp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu bán ra để tránh các trường hợp lợi dụng.

33/ Cửa hàng chưa chuẩn bị được cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính, tôi muốn tiếp tục mua hoá đơn của cơ quan thuế đến hết tháng 3/22 thì có được không?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định: trước ngày 30/6/2022 trường hợp cơ quan thuế đã thông báo cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ, cá nhân kinh doanh) chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử nhưng cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin (trang bị máy tính, kết nối mạng internet, chữ ký số cá nhân, phần mềm sử dụng hóa đơn điện tử) để áp dụng hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh có thể đề nghị với cơ quan thuế để được tiếp tục sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Ngoài việc thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định, phải thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo mẫu 03/DL-HĐĐT ban hành kèm theo Phụ lục 1A Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Hộ, cá nhân kinh doanh phải có giải pháp chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.

34/ cửa hàng bán lẻ Văn Phòng phẩm theo thuế khoán, khi chuyển sang hoa đơn điện tử thì vẫn khai báo thuế trực tuyến theo thuế khoán bình thường như lúc dùng HĐ giấy phải không?

Hộ nộp thuế khoán nếu có nhu cầu lấy hóa đơn giao cho khách hàng thì không phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn, hộ khoán có thể trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh và phải nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn. Trường hợp hộ khoán đã có tài khoản thuế điện tử, có điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối mạng internet, thì có thể gửi đề nghị cấp hóa đơn lẻ theo mẫu 06/ĐN-PSĐT đến cơ quan thuế trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo địa chỉ: hoadondientu.gdt.gov.vn) mà không phải trực tiếp đến cơ quan thuế. Trong trường hợp này hộ khoán cũng có thể khai, nộp thuế điện tử cho phần phát sinh của hóa đơn đó mà không phải trực tiếp đến cơ quan, kho bạc. Hộ khoán liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn thường xuyên, tự khởi tạo hóa đơn điện tử (không đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế) thì hộ kinh doanh cần chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai, thực hiện chế độ kế toán và đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Để có thể sử dụng hóa đơn điện tử từ 01/01/2022 hộ cần chuẩn bị máy tính/ thiết bị thông minh (smart phone, máy tính bảng) có kết nối mạng internet, chữ ký số cá nhân, phần mềm sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn cụ thể.

35/ Của hàng bán lẻ theo thuế khoán. Tôi muốn đăng ký hóa đơn điện tử thì phải làm thế nào?

Hộ nộp thuế khoán nếu có nhu cầu lấy hóa đơn giao cho khách hàng thì không phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn, hộ khoán có thể trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh và phải nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn.

Trường hợp hộ khoán đã có tài khoản thuế điện tử, có điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) kết nối mạng internet, thì có thể gửi đề nghị cấp hóa đơn lẻ theo mẫu 06/ĐN-PSĐT đến cơ quan thuế trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo địa chỉ: hoadondientu.gdt.gov.vn) mà không phải trực tiếp đến cơ quan thuế. Trong trường hợp này hộ khoán cũng có thể khai, nộp thuế điện tử cho phần phát sinh của hóa đơn đó mà không phải trực tiếp đến cơ quan, kho bạc. Hộ khoán liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.

36/ Trường hợp nào được đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán. Mức thuế khoán là bao nhiêu đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ háng hoá tiêu dùng (tạp hoá), quy mô nhỏ gia đình. Các khoản thuế nào phải nộp. Chế độ hoá đơn chứng từ, báo cáo thuế.

1.Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Tại khoản 1, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38 quy định: “1.Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này”; “5.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai”.Cụ thể về quy mô doanh thu và lao động như sau:

+Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

+Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.

2.Về xác định doanh thu và mức thuế khoán

Tại khoản 7, Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: ““Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38”.

Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với HKD, CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm theo mức 300.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm; mức 500.000 đồng/1 năm nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1 năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm (tại NĐ 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài).

3.Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán

Tại khoản 2, Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu”.

Tại điểm a.1, khoản 2, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định: “2.Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau: …a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh và hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4, Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;…”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên hộ khoán không phải thực hiện chế độ kế toán, không phải thực hiện báo cáo thuế, chỉ phải khai thuế một lần một năm. Nếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hộ khoán cần hóa đơn để giao cho khách hàng thì sẽ được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh.

36/ Năm 2021 tôi được cơ quan thuế xác định nộp thuế theo phương pháp khoán. Tôi không xác định được doanh thu thực tế năm 2021, vậy tôi có phải khai, nộp tờ khai 01/CNKD năm 2022 không ?

Trường hợp năm 2022 hộ kinh doanh của anh/chị vẫn tiếp tục nộp thuế theo phương pháp khoán thì căn cứ điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính, từ ngày 20/11/2021 đến ngày 05/12/2021 cơ quan thuế phát tờ khai thuế năm sau cho tất cả các hộ khoán, anh/chị có trách nhiệm khai tờ khai khoán dựa vào doanh thu kinh doanh năm 2021, tình hình phát triển của cơ sở kinh doanh … để đưa ra mức doanh thu và mức thuế khoán dự kiến. Thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12/2021.

Trường hợp năm 2022 hộ kinh doanh chuyển sang nộp thuế theo phương pháp kê khai, anh chị căn cứ tình hình thực tế kinh doanh để thực hiện khai thuế, nộp thuế theo kỳ tháng/quý theo quy định tại điều 11 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

37/ Trường hợp khai thuế hộ kinh doanh theo quý, cuối năm nếu tổng cộng 4 quý trong năm từ 100 triệu trở xuống thì xử lý ra sao?, giả sử mỗi quý đều đã nộp xong hàng quý. 

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật quản lý thuế số 38 thì: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ DN nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.” Cụ thể về quy mô doanh thu và lao động như sau:

+Đối với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên;

+Đối với lĩnh vực thương mại, dịch vụ thì những hộ kinh doanh nào có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên; hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.

-Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 5 Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì: “1.Phương pháp kê khai áp dụng với HKD, CNKK quy mô lớn; và HKD,CNKD chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai”; “5.HKD, CNKD nộp thuế theo phương pháp kê khai, không phải quyết toán thuế”.

Căn cứ các quy định về hướng dẫn nêu trên phương pháp kê khai chỉ áp dụng đối với hộ kinh doanh quy mô lớn (có doanh thu trong năm dương lịch từ 3 tỷ hoặc từ 10 tỷ trở lên theo từng loại ngành nghề), các hộ kinh doanh tự nguyện lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và hộ kê khai không quyết toán thuế. Do đó sẽ không áp dụng hoàn trả tiền thuế nếu đã kê khai nộp thuế trong năm theo quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh quy mô lớn (tương tự như đối với doanh nghiệp tự khai, tự nộp).

Đối với hộ kinh doanh có quy mô nhỏ thì lựa chọn theo phương pháp khoán, cơ quan thuế sẽ xác định số thuế phải nộp từ đầu năm nếu phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/1 năm thì không phải nộp thuế. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán vẫn có thể sử dụng hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh.

38/ Viết hóa đơn điện tử tôi cần làm những thủ tục gì, và cần phải cài đặt thông tin thuế như thế nào để thuận tiện cho đôi bên

Kinh doanh sách giáo khoa, dụng cụ học, văn phòng phẩm, nhu yếu phẩm ,đồ dùng văn phòng. cho hỏi khi viết hóa đơn điện tử tôi cần làm những thủ tục gì, và cần phải cài đặt thông tin thuế như thế nào để thuận tiện cho đôi bên.và cách tính thuế để chúng tôi thực hiện đúng quy luật của pháp luật mình ạ! Mong cơ quan chức năng thuế hướng dẫn tận tình để các cơ sở chúng tôi làm tốt trong công viêc và đúng luật

Hộ kinh doanh sẽ áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Nếu là hộ khoán thì sẽ được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh mà không phải đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu là hộ kê khai thì phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định trước khi sử dụng hóa đơn. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình của cơ quan thuế.

0/5 (0 Reviews)