Thủ tục lên đất thổ cư

author
5Phúts, 57GiâysĐọc

Thủ tục lên đất thổ cư

 

Chuyển mục đích sử dụng đất (thường gọi là thủ tục lên đất thổ cư) diễn ra rất phổ biến. Bởi vì nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân ngày càng cao. Cho nên, phải chuyển mục đích sử dụng đất trước khi xây dựng nhà ở. Sau đây là thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất (lên đất thổ cư).

1/ Căn cứ chuyển mục đích sử dụng đất:

Điều 52 Luật đất đai 2013 quy định việc chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định khi chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (đất thổ cư) thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2/ Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Điều 69 Nghị định 43/2014 quy định trình tự như sau:
– Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất . Kèm theo Giấy chứng nhận.
– Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ. Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

3/ Thành phần hồ sơ:

Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Mẫu số 09/ĐK kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

4/ Thẩm quyền giải quyết:

Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
– Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền.

5/ Thời hạn giải quyết:

Điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014 quy định thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
6/ Nghĩa vụ tài chính:
Khoản 2 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định khi chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5 Nghị định 45/2014 quy định:
– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Nghĩa vụ tài chính

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đất phi nông nghiệp

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chuyển mục đích sử dụng đất

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể về thủ tục lên đất thổ cư: 1900.599.818

 Tác giả: Ngô Đông
Liên hệ dịch vụ:
0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan

kênh liên hệ khác
Công ty Luật T&Q xin chào quý khách ;
Gọi điện thoại tư vấn
Gọi điện thoại tư vấn