Thời hạn bản sao công chứng
Pháp luật cho phép được sử dụng bản sao thay thế cho bản chính trong rất nhiều trường hợp, tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng. Vậy bản sao được cấp trong trường hợp nào và thời hạn của bản sao y là bao lâu?
Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định 02 trường hợp được cấp bản sao gồm:
– Cấp bản sao từ sổ gốc: Là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc đề cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (quy định tại khoản 1 điều 3)
Cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc (quy định tại điều 16), gồm:
+ Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
+ Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.
+ Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột. Người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.
– Chứng thực bản sao từ bản chính: Là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao đúng với bản chính. Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính để dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (quy định tại khoản 2 điều 3)
Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính (quy định tại điều 18),gồm:
+ Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
+ Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không có quy định về thời hạn của các bản sao và trên các bản sao y hay chứng thực không thể hiện thời gian nào thì hết hạn sử dụng. Do đó, thời hạn sử dụng của bản sao y được hiểu là vô thời hạn.
Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900599818
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/dich-vu-cong-chung-tai-nha/