Sa thải người lao động theo quy định của pháp luật
Sa thải người lao động.
Sa thải là một trong những hình thức xử lý kỷ luật lao động. Để sa thải theo đúng quy định, người sử dụng lao động cần làm theo quy trình sau đây:
Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
1.1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc. Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng. Hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản người sử dụng lao động;
1.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật. Hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Hình thức
1.3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Hình thức
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:
+ Do thiên tai, hỏa hoạn;
+ Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
+ Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động;
Như vậy, chỉ khi người lao động vi phạm các lỗi trên thì người sử dụng lao động mới được áp dụng hình thức sa thải. Ngoài các trường hợp trên mà chủ doanh nghiệp vẫn cố tình áp dụng là sai quy định của pháp luật.
Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật sa thải
Điều 123 bộ luật lao động 2012 và điều 30 nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định rất cụ thể về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động, cụ thể:
– Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
Trình tự
– Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định. Trường hợp người sử dụng lao động đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Bộ luật Lao động.
Trình tự
– Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản. Được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự. Trường hợp một trong các thành phần mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
– Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 3 Nghị định này là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
Trình tự
– Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật Lao động. Quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp.
3. Các trường hợp không áp dụng hình thức kỷ luật sa thải:
Đó là các trường hợp sau đây:(quy định tại khoản 4 điều 124 bộ luật lao động 2012 và điều 29 nghị định 05/2015/NĐ-CP).
– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản. Lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
– Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng. Nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh.
4. Một số lưu ý khi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
4.1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động: tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng (điều 124 bộ luật lao động 2012)
4.2. Người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
5. Mức phạt khi vi phạm về hình thức kỷ luật sa thải
Người sử dụng lao động bị phạt khi áp dụng hình thức kỷ luật sa thải sai quy định của pháp luật:
– Sa thải người lao động không đúng theo quy định;
– Sa thải đúng lý do nhưng lại sai trình tự xử lý kỷ luật;
Mức phạt người sử dụng lao động:Từ 10,000,000 đến 20,000,000 đồng;
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nhận người lao động trở lại làm việc. Và trả đủ tiền lương cho người lao động trong những ngày bị sa thải.
Mức phạt
Đó là toàn bộ quy định của pháp luật liên quan đến việc áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
Điện thoại 1900 599818 được tư vấn thêm
Liên hệ dịch vụ:
http://luatsu1088.vn/bao-hiem-y-te-ngay-nghi/