Quy định mới nhất về đóng thuế nhà đất
Khi nào cần phải đóng thuế nhà đất?
Người dân cần phải đóng thuế nhà đất theo quy định khi đăng ký, sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong phạm vi bài tư vấn, chúng tôi sẽ tư vấn đóng thuế nhà đất gồm: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1. Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà, đất
* Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế trực thu. Thuế này đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. Được xác định dựa trên khoản thu nhập chuyển nhượng Bất động sản.
* Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân, người dân phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ bất động sản (nhà đất) trong các trường hợp sau:
– Khi chuyển nhượng nhà, đất cho người khác.
– Khi nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà đất.
* Khi nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định những trường hợp sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
– Cá nhân chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà đã được xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng trên 183 ngày.
* Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng
2. Đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
* Đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm các trường hợp sau:
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
– Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
– Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
– Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó
– Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định thì pháp nhân mới là người nộp thuế
– Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà
– Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Lệ phí trước bạ
* Lệ phí trước bạ được nộp khi nào?
Căn cứ Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân phải phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ, cụ thể:
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chỉ có đất).
– Đăng ký quyền sở hữu nhà ở (đăng ký để ghi thông tin nhà ở vào trang 2 của Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất.
* Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
– Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
* Mức lệ phí trước bạ phải nộp
Lệ phí trước bạ đối với nhà đất được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư nhà đất công ty chúng tôi. Quý khách cần tư vấn nội dung đóng thuế nhà đất mới nhất hoặc cần hỗ trợ dịch vụ pháp lý, hãy gọi ngay tổng đài 1900 599 818 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.