Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp do dịch Covid-19
Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp do dịch Covid-19
Hiện nay rất nhiều Doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp từ dịch Covid-19. Thậm chí có nhiều doanh nghiệp phải đối diện với nguy cơ giải thể. Do đó, việc cắt giảm nhân sự là một trong những biện pháp hàng đầu mà người sử dụng lao động áp dụng tại thời điểm này.
Khi bị mất việc do dịch Covid-19, ngoài việc hưởng trợ cấp mất việc làm do Doanh nghiệp chi trả nếu đủ điều kiện, người lao đông còn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
1/ Điều kiện hưởng: ( Quy định tại Điều 49 Luật Việc làm)
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
1.2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
1.3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
1.4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
2/ Quyền lợi được hưởng:
2.1. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp: ( Quy định tại Điều 50 Luật Việc làm)
a/ Mức trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
b/ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
c/ Thời điểm được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm.
2.2. Quyền lợi khác:
– Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (Quy định tại Điều 51 Luật Việc làm);
– Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí (Quy định tại Điều 54 Luật Việc làm);
– Được hỗ trợ chi phí học nghề (Quy định tại Điều 55, 56 Luật Việc làm).
Như vậy, khi bị mất việc làm do dịch Covid-19, hoặc vì những lý do khác mà người lao động nghỉ việc, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện trên thì được hưởng chế độ thất nghiệp do Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.
Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900.599.818
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/lam-di-chuc-de-lai-tai-san-cho-ban-than/