Người lao động bồi thường thiệt hại

author
10Phúts, 6GiâysĐọc

Bồi thường thiệt hại khi người lao động gây thiệt hại

 

Người lao động bồi thường thiệt hại

Trong quá trình thực hiện công việc, nếu người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động căn cứ theo thiệt hại thực tế. Vấn đề này được pháp luật quy định như sau:
Mức bồi thường thiệt hại của người lao động

Điều 130 bộ luật lao động 2012 có quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

1.1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo đó, khoản 1 điều 32 nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết điều này như sau: Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 điều 101 của Bộ luật Lao động do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố

Bộ luật lao động 2012

1.2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Theo đó, khoản 2,3,4 điều 32 nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết:
– Người lao động phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
b) Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
c) Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

– Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm
– Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường. Nếu thiệt hại thực tế do người lao động gây ra:

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

– Dưới 10 tháng lương tối thiểu vùng thì bồi thường không quá 03 tháng lương ghi trong hợp đồng của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại;
-Từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên thì bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường.
– Bồi thường theo thỏa thuận: Căn cứ hợp đồng trách nhiệm giữa hai bên(nếu có)
– Không phải bồi thường trong trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Mức lương tối thiểu vùng năm 2015 được quy định tại điều 3 nghị định 103/2014/NĐ-CP.
Vùng 1        : 3.100.000 đồng/tháng         Vùng 3   : 2.400.000 đồng/tháng
Vùng 2        : 2.750.000 đồng/tháng         Vùng 4   : 2.150.000 đồng/tháng
Mức khấu trừ tiền lương khi bồi thường thiệt hại
Điều 101 bộ luật lao động 2012 quy định mức khấu trừ tiền lương như sau:
– Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
– Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

 

Khấu trừ tiền lương

– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Như vậy, khi bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động, người lao động được khấu trừ từ tiền lương hàng tháng của mình.

Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý (quy định tại điều 123 và 124 bộ luật lao động 2012)

– Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động và tuân theo trình tự như sau:
+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

Khấu trừ tiền lương

+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận;

Khấu trừ tiền lương

+ Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Thời hiệu áp dụng bồi thường: tối đa là 06 tháng. Trường hợp thiệt hại lớn hơn thì thời hiệu xử lý tối đa là 12 tháng.

Khấu trừ tiền lương

Như vậy, căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế xảy ra mà người sử dụng lao động quyết định mức bồi thường cho hành vi gây thiệt hại của người lao động gây ra. Mức bồi thường này không được vượt quá các quy định của pháp luật như trên.

Hãy gọi cho chúng tôi 1900.599.818 để được hỗ trợ dịch vụ pháp lý.

Tác giả:  Luật sư    Bùi Hường

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/thanh-lap-trung-tam-ngoai-ngu/

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan

kênh liên hệ khác
Công ty Luật T&Q xin chào quý khách ;
Gọi điện thoại tư vấn
Gọi điện thoại tư vấn