Mức phạt chở hàng quá tải trọng

author
4Phúts, 31GiâysĐọc

Mức phạt chở hàng quá tải trọng

 

Mức phạt chở hàng quá tải trọng

Người điều khiển hoặc chủ phương tiện xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định cụ thể mức phạt như sau:

– Trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng:

+ Đối với người điều khiển phương tiện: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 2 điều 24);

+ Đối với chủ phương tiện: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức (quy định tại điểm h khoản 7 điều 30)

– Trên 30% đến 50%:

+ Đối với người điều khiển phương tiện: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 5điều 24);tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng (quy định tại điểm a khoản 9 điều 24)

+Đối với chủ phương tiện:Phạt tiền  từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức (quy định tại điểm d khoản 9 điều 30);tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng (quy định tại điểm c khoản 14 điều 30)

– Trên 50% đến 100%:

+ Đối với người điều khiển phương tiện: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (quy định tại khoản 6 điều 24; tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng (quy định tại điểm a khoản 9 điều 24)

+ Đối với chủ phương tiện: Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức (quy định tại điểm a khoản 10 điều 30); tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng (quy định tại điểm c khoản 14 điều 30)

-Trên 100% đến 150%:

+ Đối với người điều khiển phương tiện: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (quy định tại khoản 7 điều 24; tước giấy phép lái xe từ 02-04 tháng (quy định tại điểm b khoản 9 điều 24)

+ Đối với chủ phương tiện: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức (quy định tại khoản 11 điều 30; tước giấy phép lái xe từ 2- 4 tháng (quy định tại điểm d khoản 14 điều 30

– Trên 150%:

+ Đối với người điều khiển phương tiện:

Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (quy định tại khoản 8 điều 24; tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng (quy định tại điểm c khoản 9 điều 24)

+ Đối với chủ phương tiện:

Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân. Từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức (quy định tại điểm a khoản 12 điều 30). Tước giấy phép lái xe từ 3-5 tháng (quy định tại điểm đ khoản 14 điều 30)

Mức phạt chở hàng quá tải trọng

Như vậy, nếu chở hàng vượt trọng tải cho phép dưới 10% thì người điều khiển hoặc chủ phương tiện không bị xử phạt vi phạm hành chính. So với quy định cũ thì mức phạt vi phạm trên đã cao hơn. Do đó chủ phương tiện nên chở hàng đúng với tải trọng cho phép của xe. Vì khi vi phạm không chỉ người điều khiển mà cả chủ xe đều bị phạt với mức phạt như trên.

Hãy gọi cho chúng tôi nếu bạn có nhu cầu tư vấn cụ thể: 1900599818

Tác giả: Luật sư Bùi Hường

Liên hệ dịch vụ:

http://0903876125.xyz

https://luatsu1088.vn/muc-phat-khong-giay-phep-lai-xe/

 

0/5 (0 Reviews)

Bài viết liên quan

kênh liên hệ khác
Công ty Luật T&Q xin chào quý khách ;
Gọi điện thoại tư vấn
Gọi điện thoại tư vấn