Cách tính ngày nghỉ hàng năm khi nghỉ việc không hưởng lương của người lao động
Cách tính ngày nghỉ hàng năm
Người lao động vì những lý do cá nhân đã xin nghỉ việc không hưởng lương trong một thời hạn nhất định và được công ty chấp thuận. Vậy thời gian đó có được tính vào thời gian để hưởng phép năm tương ứng với số tháng nghỉ việc không lương không? và nếu được hưởng thì cách tính ra sao? Sau đây là những quy định cụ thể của pháp luật để giải quyết các thắc mắc như trên.
1. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương vẫn được tính phép hằng năm
Theo điểm a, khoản 1 Điều 111 và Điều 112 Bộ Luật lao động, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động trong điều kiện bình thường, thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 12 ngày làm việc; và cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Theo Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, thì thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép) như sau:
Bộ Luật lao động
– Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
– Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1, Điều 116 của Bộ Luật lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý. Nhưng cộng dồn không quá 1 tháng.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 2 tháng.
Bộ Luật lao động
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Căn cứ quy định trên (khoản 4 điều 6 nghị định này) thì trường hợp nghỉ việc không hưởng lương được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép) tối đa không quá 1 tháng và phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
2. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm.
Theo Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, cách tính số ngày nghỉ phép đối với trường hợp làm không đủ năm và có thời gian được coi là làm việc như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với tổng của số tháng làm việc thực tế cộng với thời gian được coi là thời gian làm việc, để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. Kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị. Nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 1 đơn vị.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động cho phép người lao động nghỉ không hưởng lương thì số ngày nghỉ đó vẫn được tính là phép năm nhưng tối đa không quá một tháng. Đây là quy định có lợi cho người lao động trong trường hợp vì lý do cá nhân mà phải xin nghỉ không lương.
Hãy gọi cho chúng tôi 1900.599.818 để được hỗ trợ dịch vụ pháp lý.
Tác giả: Luật sư Bùi Hường
Liên hệ dịch vụ:
https://luatsu1088.vn/xu-ly-ky-luat-lao-dong/