Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Vậy những trường hợp nào được coi là thanh toán không dùng tiền mặt?

Theo:

+ Điều 15 của TT 219//2103/TT-BTC

Hướng dẫn về thuế GTGT ( HL: 1/1/2014).

+ Khoản 6 Điều 3 của TT 119/2014/TT-BTC

Sửa đổi; bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ( HL: 1/9/2104).

+ Điều 10 của TT 151/2014/TT-BTC

Sửa đổi; bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (HL: 15/11/2014).

+ Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi; bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu khi thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. (Thông 173 đã bỏ quy định; tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế thì mới được khấu trừ thuế)

 

Thì: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác bao gồm các trường hợp sau:

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Các mục liên quan

Định nghĩa:

Bao gồm:

+ Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ; hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa; dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

+ Hàng hóa; dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hóa đơn này; cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hóa; dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn; chứng từ hàng hóa; dịch vụ mua vào.

+ Đối với hàng hoá; dịch vụ mua trả chậm; trả góp có giá trị hàng hoá; dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên;

 

Trường hợp khi thanh toán; cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác gồm:

– Trường hợp hàng hóa; dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa; dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa; dịch vụ bán ra; vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng

– Trường hợp hàng hóa; dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay; mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng

– Trường hợp hàng hóa; dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)

– Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng .

– Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên

– Trường hợp hàng hóa; dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền; tài sản do tổ chức; cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

0/5 (0 Reviews)
Phone icon
1900599818
Skip to content